Nấu ăn ngon
Thông tin doanh nghiệp
NEWS  |  TAGS

399B Trường Chinh, phường 14, quận Tân Bình, TP.HCM

  • Hỏi đáp
  • Mio Maximo & Mio Ultimo: Câu chuyện cổ tích của Yamaha

Mio Maximo & Mio Ultimo: Câu chuyện cổ tích của Yamaha

Phỏng theo tích truyện "Chàng hoàng tử" Mio Maximo và "Nàng công chúa" Mio Utimo, hãng Yamaha tiếp tục tung ra một chiến lược quảng bá sản phẩm mới của mình bằng cách tạo một phong cách, một làn sóng mới cho giới trẻ Việt Nam.

So với phiên bản Mio Classico trước thì Yamaha Mio Ultimo và Maximo chỉ khoác trên mình một bộ vỏ mới còn lại các chi tiết kỹ thuật và động cơ vẫn giữ nguyên như cũ còn về bản chất thì Mio Ultimo và Mio Maximo chỉ là hai cái tên khác nhau cho một phiên bản xe mà thôi.

Thiết kế:

Điểm thiết kế mới đầu tiên và nổi bật nhất phải kể tới đó chính là mặt yếm trước của xe. Yếm truớc của Mio Maximo được trang bị hệ thống đèn pha HalogenHS1 cỡ lớn với mặt kính lồi nằm chính giữa yếm có công suất bóng là 12V-35W. Hệ đèn cốt nằm khuất sâu trong một ống nhỏ nằm ở chân đèn pha trước. Hai đèn xi nhan và đèn sương mù  nằm đối xứng phía trên đèn pha tạo thêm dáng mạnh mẽ cho xe.  

Xung quanh hệ đèn pha chiếu sáng, Mio Maximo được tô điểm bởi hai hốc hút gió đặt đối xứng hai bên chóp yếm trước, khe thoát tiếng cho còi cỡ lớn nằm chính diện sống mũi của yếm trước. Mio Maximo sử dụng hệ thống giảm xóc lò xo, giảm chấn thủy lực, lò xo, bộ vành 14 inch và cơ cấu phanh đĩa, dẫn động thuỷ lực có đường kính 220 mm.  Để phù hợp với bộ yếm trước, Mio Maximo có tay lái có dạng vát nhọn kết hợp với các đường gân tạo vẻ khoẻ mạnh và giảm sức cản của gió cho phần đầu xe.

Hệ thống điều khiển trung tâm của Mio Maximo đơn giản và dễ nhìn với đồng hồ đo tốc độ dạng cơ học thuần túy. Hệ thống các công tắc điều khiển không có gì khác biệt so với các đời xe khác của Yamaha với công tắc đèn pha và nút khởi động điện nằm bên tay phải. Mio Maximo sử dụng ổ khoá điện có nắp từ nhằm tránh sự xâm nhập của nước và các thiết bị phá khoá.    

Do phiên bản này hướng tới khách hàng là nam giới nên sàn xe cũng có nhiều cải tiến đáng kể. Nơi đựng đồ phía trước được chia làm hai ngăn đặt áp sát vào phía trong yếm tạo không gian thoải mái cho đôi chân người điều khiển. Mặc dù vậy thì sàn xe vẫn có thiết kế nhỏ và dốc khiến chỗ để chân hơi chật chội. Ngay dưới sàn xe là một khoang hút khí làm mát cho máy được lấy từ mặt trước của yếm thông qua khoảng trống trong sàn xe kết hợp với ba hốc hút gió phía trên thân yếm. 

Yên xe của Mio Maximo có kích thước nhỏ, sẽ là khó xoay sở nếu hai người lớn đèo nhau. Cả hai phiên bản mới đều có bình chứa nhiên liệu dung tích 4.1 lít chiếm phần lớn diện tích phần đuôi xe. Do kết cấu bình chứa nhiên liệu không có khay chống tràn xăng nên khi sử dụng bạn nên đặt thêm một chiếc khăn sạch trong hộp đựng đồ, để lau sạch xăng tràn sau mỗi lần đổ xăng, tránh sự tràn xăng gây làm hỏng nhựa và các bề mặt sơn. Nhìn chung, thiết kế các bộ phận đặt dưới yên xe Mio Maximo không khác gì so với Mio Classico. 

Vận hành:

Sau một thời gian ngắn kiểm tra các hệ thống an toàn và làm quen với hệ thống điều khiển, chúng tôi tiến hành vận hành thử xe. Cảm nhận đầu tiên là khả năng hoạt động của các công tắc điều khiển. Các phím điều khiển còi, xi nhan, phím khởi động và đèn pha hoạt động nhẹ, duy chỉ có công tắc đèn chuyển pha, cốt hơi khó bấm. Cần khởi động cũng tỏ ra khó sử dụng đối với phụ nữ vì khá nặng, khó sử dụng.

Bấm nhẹ nút khởi động, máy nổ êm, tròn và chắc. Ở những km đầu tiên xe tỏ ra khá ỳ và khó tạo được độ bốc, máy gằn và độ mở bướm ga là lớn. Tuy nhiên sau chỉ một vài km, động cơ đạt nhiệt độ và độ trơn nhất định, máy trở nên bốc và mượt hơn hẳn. Tay lái điều khiển nhẹ nhàng, tư thế ngồi thoải mái. 

Trong quá trình vận hành, tiếng động cơ không quá gằn và kêu, các liên kết khung, càng rất chắc chắn. Ở vận tốc trên 60 km/h, thử phanh đột ngột, sử dụng cả phanh trước và sau, xe giảm tốc rất tốt với khoảng cách dưới 4 m xe đã dừng hẳn mà không hề có bị rê trượt bánh. Khi thử xe với những khúc cua hẹp, quả là thật khó điều hành Mio Maximo trong tình huống này. Kích thước nhỏ của bánh cũng như sàn xe khá chật khiến người lái rất khó để di chuyển tư thế để điều chỉnh trọng tâm xe. 

Tiếp tục điều khiển xe chạy vào cung đường xấu, giảm xóc của xe hoạt động ổn định. Có một lưu ý rằng, trường hợp xe di chuyển ở vận tốc thấp trong thời gian dài, nhiệt độ máy sẽ tăng lên rất nhanh, trong khi hệ thống làm mát xuyên suốt thân xe không cung cấp đủ lượng gió giải nhiệt. Chính điều đó đã dẫn tới nhiệt độ tỏa ra của động cơ bị lưu chuyển ngược ra phía trước. Nếu hiện tượng này xảy ra bạn chỉ cần gia tăng vận tốc xe để dòng khí làm mát có đủ áp suất xuyên qua các khe gió tản nhiệt ở phía đầu xe dẫn tới máy.  

Khi tìm hiểu kỹ về các thông số kỹ thuật, tính năng an toàn của hai model mới do tài liệu của chính hãng cung cấp, chúng tôi nhận thấy rằng, hai chiếc  Mio Maximo và Mio Ultimo này chỉ là một phiên bản khác của đời xe Mio Classico với việc chỉ thay tên, đổi vỏ. Thực chất, không có sự cải tiến nào về phần động cơ và hệ thống truyền lực của Yamaha Maximo so với Mio Classico. Vẫn là động cơ 4 thì, xi lanh đơn 113,7cc, tỉ số nén là 8.8:1, làm mát bằng không khí cưỡng bức và hộp số biến thiên vô cấp. Có lẽ tiêu chí của Yamaha là yếu tố kiểu dáng được ưu tiên lên trước!.

Dòng xe Mio được đánh giá là khá hoàn thiện trong phân khúc dòng xe tay ga nhỏ, giá thành vừa phải, dáng thời trang. Mặc dù vậy, Yamaha cần có nhiều cải tiến hơn nữa về tính năng nhằm giúp cho khách hàng có những sản phẩm có giá trị sử dụng thực tế cao hơn nữa nhằm đáp ứng tốt hơn cho người sử dụng. Với giá bán lẻ được áp dụng cho cả hai phiên bản Mio Maximo và Mio Ultimo là 19 triệu đồng đối với loại xe sử dụng vành thường và 21 triệu đồng đối với loại xe có mâm đúc.

Đánh giá

 

Ưu điểm Kiểu dáng ưu nhìn, gọn.
Nhược điểm Chân chống giữa, công tắc đèn phanh, cần khởi động khó sử dụng. Không gian để chân hẹp. Khó khi vào cua hẹp.

 

  • Autonet

Bảng thông số kỹ thuật

Hạng mục

Tên xe

Mio Maximo

Mio Classico
Chiều dài cơ sở (mm) 1.820 1.830
Chiều cao yên xe (mm) 1.050 1.040
Trọng lượng (kg) 91 91
Động cơ Động cơ 4 thì, xi lanh đơn 113,7cc, làm mát bằng gió cưỡng bức Động cơ 4 thì, xi lanh đơn 113,7cc, làm mát bằng gió cưỡng bức
Công suất cực đại (mã lực/vòng/phút) 5,80 / 8.000 5,80 / 8.000
Mô-men xoắn cực đại (Nm/vòng/phút) 7,50/ 6.500 7,50/ 6.500
Hộp số Tự động, biến thiên vô cấp Tự động, biến thiên vô cấp
Dung tích bình xăng (l) 4,1 4,1